Kitab Mazmur trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?

Nghĩa của từ Kitab Mazmur trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ Kitab Mazmur trong Tiếng Indonesia.

Từ Kitab Mazmur trong Tiếng Indonesia có các nghĩa là tập thánh vịnh, thánh thi, thánh ca, sách thánh vịnh. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ Kitab Mazmur

tập thánh vịnh

thánh thi

thánh ca

sách thánh vịnh

Xem thêm ví dụ

Kita belajar dari kitab Mazmur untuk “serahkanlah hidupmu kepada Tuhan; ... dan Ia akan bertindak” (Mazmur 37:5).
Chúng ta học được từ sách Thi Thiên để “phó thác đường lối mình cho Đức Giê Hô Va, ... thì Ngài sẽ làm thành việc ấy” (Thi Thiên 37:5).
Kitab Mazmur kerap kali dikutip dalam Perjanjian Baru.
Sách Thi Thiên được trích dẫn thường xuyên trong Tân Ước.
Kitab Mazmur
Sách Thi Thiên
Dari tahun 1543 hingga 1835, terdapat 18 terjemahan kitab Mazmur berbahasa Yunani sehari-hari.
Từ năm 1543 đến năm 1835, đã có 18 bản dịch sách Thi-thiên sang tiếng Hy Lạp đại chúng.
Ini ditekankan dalam kitab Mazmur pasal 113, 114, dan 115, bagian dari enam Mazmur Halel.
Điều này được nhấn mạnh nơi Thi-thiên 113, 114 và 115, những bài này nằm trong số sáu bài Thi-thiên Hallel.
Pada tahun 1819, setelah enam tahun kerja keras, terjemahan Injil, Kisah Para Rasul, dan kitab Mazmur akhirnya rampung.
Năm 1819, sau sáu năm làm việc cật lực, việc dịch các sách Phúc Âm, sách Công-vụ, và sách Thi-thiên đã hoàn tất.
Edisi pertamanya (dicetak tahun 1640) memuat kitab Mazmur, yang diterjemahkan dari bahasa Ibrani ke bahasa Inggris.
Bản này được dịch từ tiếng Hê-bơ-rơ sang tiếng Anh thời đó và được in lần đầu vào năm 1640.
Tetapi Salomo menyadari bahwa adalah di luar kuasanya untuk melayani umat manusia dengan cara yang dilukiskan di kitab mazmur.
Tuy nhiên, Sa-lô-môn biết rằng phục vụ nhân loại theo cách bài thi-thiên này miêu tả là quá sức của ông.
Dalam kitab Mazmur hasil terjemahannya, Perowne mencoba untuk berpaut ”erat pada unsur bahasa Ibraninya, baik dalam idiom maupun dalam susunan anak kalimatnya”.
Trong bản dịch sách Thi-thiên của ông, Perowne cố gắng theo “sát hình thức của tiếng Hê-bơ-rơ, cả về thành ngữ lẫn cấu trúc văn phạm của câu”.
Dalam suasana suram demikian, para pencinta Alkitab merasa perlu menyediakan kelegaan dan penghiburan dari kitab Mazmur dalam Alkitab kepada orang-orang yang menderita ini.
Trong tình huống vô vọng này, những người yêu mến Kinh Thánh cảm thấy cần phải đem niềm an ủi và khuây khỏa đến cho những người khốn cùng qua sách Thi-thiên của Kinh Thánh.
Meski keajaiban alam telah dirayakan di Kitab Mazmur dan Ayub, penggambaran alam liar dalam seni sangat banyak dilakukan pada tahun 1800-an, terutama dalam karya gerakan Romantisisme.
Mặc dù các kỳ quan thiên nhiên được vinh danh trong Thánh VịnhSách Job, việc truyền tải sự hoang dã trong nghệ thuật đã trở nên phổ biến hơn trong thập niên 1800, đặc biệt trong các tác phẩm của phong trào lãng mạn.
Selain terjemahan Makarios yang kebanyakan adalah Kitab-Kitab Ibrani, edisi Alkitab ini berisi terjemahan kitab Mazmur karya Pavsky beserta terjemahan sinode untuk Kitab-Kitab Yunani yang disetujui oleh Gereja Ortodoks.
Ngoài bản dịch của Makarios gồm phần lớn các sách trong Kinh-thánh phần tiếng Hê-bơ-rơ, cuốn Kinh-thánh này còn chứa đựng bản dịch sách Thi-thiên của Pavsky cũng như bản dịch Kinh-thánh phần tiếng Hy Lạp của hội nghị tôn giáo được Giáo Hội Chính Thống phê chuẩn.
Agar dapat bertekun, kita membutuhkan kekuatan rohani dan ketabahan yang disediakan oleh Kitab-Kitab Suci.—Mazmur 119:97; 1 Timotius 4:13.
Hầu có thể chịu đựng, chúng ta cần có sự can đảm và sức mạnh thiêng liêng mà Kinh-thánh cung cấp (Thi-thiên 119:97; I Ti-mô-thê 4:13).
Opera ini memuat konsep yang diambil dari kitab Yeremia, Ratapan, dan Mazmur dalam Perjanjian Lama.
Vở kịch opera này chứa đựng các khái niệm rút ra từ các sách của Giê Rê Mi, Ca Thương, và Thi Thiên trong Kinh Cựu Ước.
Sebuah edisi, Biblia Pitschna, berisi buku Mazmur dan Kitab-Kitab Yunani Kristen.
Một bản là Biblia Pitschna, gồm có sách Thi-thiênKinh-thánh phần tiếng Hy Lạp.
Yesus mengatakan, ”Semua yang tertulis dalam hukum Musa dan dalam Kitab Para Nabi dan Mazmur tentang aku harus digenapi.”
Ngài nói: “Mọi sự đã chép về ta trong luật-pháp Môi-se, các sách tiên-tri, cùng các thi-thiên phải được ứng-nghiệm”.
Ia menyatakan, ”Semua yang tertulis dalam hukum Musa dan dalam Kitab Para Nabi dan Mazmur tentang aku harus digenapi.”
Ngài phán: “Mọi sự đã chép về ta trong luật-pháp Môi-se, các sách tiên-tri, cùng các thi-thiên phải được ứng-nghiệm” (Lu-ca 24:44).
10 Sewaktu Musa menugaskan Yosua untuk memimpin Israel ke negeri perjanjian, kemungkinan Firman tertulis yang terilham dari Yehuwa tersedia hanya dalam lima kitab dari Musa, satu atau dua mazmur, dan kitab Ayub.
10 Khi Môi-se trao nhiệm vụ cho Giô-suê để dẫn dân Y-sơ-ra-ên vào đất hứa, có lẽ Lời soi dẫn của Đức Giê-hô-va chỉ gồm có năm cuốn sách của Môi-se, một hoặc hai bài Thi-thiên và sách Gióp thôi.
(Yohanes 14:28) Dengan menggunakan bagian-bagian dari Kitab-Kitab Ibrani, seperti Mazmur 8:5, ia memperlihatkan bagaimana Alkitab menguraikan ”kedudukan yang lebih rendah” dari sang Putra.
(Giăng 14:28) Ông dùng một số câu trong phần Kinh Thánh tiếng Hê--rơ, chẳng hạn như Thi-Thiên 8:5, để chứng minh cách Kinh Thánh mô tả sự “thấp kém hơn” của Đức Con.
Penulis Kitab-Kitab Yunani Kristen tidak membahas Mazmur 91 dari sudut pandang nubuat Mesianis.
Những người viết phần Kinh Thánh tiếng Hy Lạp không nhắc đến Thi-thiên 91 như một lời tiên tri về Đấng Mê-si.
Karyanya tentang agama-agama lain terhenti oleh kematiannya yang mendadak pada 1920, hingga ia tidak dapat melanjutkan penelitiannya tentang Yudaisme Kuno dengan penelitian-penelitian tentang Mazmur, Kitab Yakub, Yahudi Talmudi, Kekristenan awal dan Islam.
Sưu khảo của ông về các tôn giáo khác bị gián đoạn khi ông đột ngột từ trần năm 1920, khiến ông bỏ dở những khảo cứu về sách Thi thiên, sách Job, Do Thái giáo Talmud, Cơ Đốc giáo thời kỳ sơ khai, và Hồi giáo.
12 Setelah kebangkitannya, Yesus mengingatkan murid-muridnya bahwa kehidupannya sebagai manusia telah menggenapi perkara-perkara yang ditulis tentang dia dalam Taurat, kitab Nabi-Nabi dan Mazmur.
12 Sau khi được sống lại, Giê-su nhắc các môn đồ nhớ rằng sự sống làm người của ngài đã ứng nghiệm những điều viết về ngài trong Luật pháp, các sách tiên tri và Thi-thiên (Lu-ca 24:44).
Sebuah kitab Perjanjian Lama yang memuat kumpulan mazmur, yang banyak darinya tentang Kristus.
Một cuốn sách trong Cựu Ước chứa đựng một sưu tập về thi thiên, mà nhiều bài nói về Đấng Ky Tô.
Jadi, ketika ia mengatakan bahwa semua tulisan tentang dia ”dalam hukum Musa dan dalam Kitab Para Nabi dan Mazmur” harus digenapi, yang ia maksud ialah nubuat-nubuat yang terdapat di segenap Kitab-Kitab Ibrani. —Lukas 24:44.
Vì vậy, khi Chúa Giê-su nói rằng những điều viết về ngài “trong luật-pháp Môi-se, các sách tiên-tri, cùng các thi-thiên” được ứng nghiệm, ngài muốn nói đến các lời tiên tri trong toàn bộ phần Kinh Thánh tiếng Hê--rơ (Cựu ước). —Lu-ca 24:44.

Cùng học Tiếng Indonesia

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ Kitab Mazmur trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.

Bạn có biết về Tiếng Indonesia

Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.